Bắc Giang ban hành Bảng giá đất mới, giá đất ở cao nhất 120 triệu đồng/m2
UBND tỉnh Bắc Giang đã thông báo Quyết định số 40/2024, điều chỉnh và bổ sung một số nội dung trong Quyết định số 72/2021, ban hành bảng giá đất giai đoạn 2022 - 2024 tại địa phương.
Bảng giá đất mới sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 10/12/2024 cho đến hết ngày 31/12/2025.
Theo bảng giá này, giá đất nông nghiệp trồng cây hằng năm dao động trong khoảng từ 60.000 - 70.000 đồng/m2; đất trồng cây lâu năm từ 55.000 - 65.000 đồng/m2; đất nuôi trồng thủy sản trong khoảng 48.000 - 60.000 đồng/m2, và đất rừng sản xuất từ 12.000 - 20.000 đồng/m2.
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, bảng giá được chia thành hai loại: bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, và đất sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị, trục đường giao thông; bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.
Cụ thể, giá đất ở tại khu vực đô thị và ven các trục giao thông sẽ có mức cao nhất lên tới 120 triệu đồng/m2, và thấp nhất là 500.000 đồng/m2, với mức tăng trung bình so với bảng giá giai đoạn 2022 - 2024 dao động từ 1,7 - 3,34 lần tùy khu vực.
Tại khu vực nông thôn, giá đất ở cao nhất đạt 14 triệu đồng/m2, và thấp nhất là 400.000 đồng/m2, tăng khoảng từ 1,1 lần so với bảng giá hiện tại, đặc biệt có một số khu vực nông thôn tại TP Bắc Giang tăng gần 4,9 lần.
Tại TP Bắc Giang, một số tuyến đường có giá đất ở khá cao, ví dụ như đường Hoàng Văn Thụ dao động từ 28 - 120 triệu đồng/m2 (tùy vị trí); đường Hùng Vương có giá từ 35 - 100 triệu đồng/m2; đường Quang Trung 95 triệu đồng/m2; đường Nguyễn Thị Lưu từ 32 - 90 triệu đồng/m2; và đường Nguyễn Văn Cừ từ 50 - 100 triệu đồng/m2.
Bảng giá mới cũng quy định phương thức áp dụng trong trường hợp sáp nhập hoặc chia tách địa giới hành chính. Đối với các huyện, thị xã, các xã, phường và thị trấn sau khi thực hiện sáp nhập, địa giới hành chính sẽ áp dụng giá đất theo quyết định này, căn cứ theo đơn vị hành chính mới được xác định.
Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn, bảng giá đất mới ban hành phản ánh sát với thực tế thị trường. Ngoài ra, bảng giá cũng bổ sung một số loại đất, như giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản sẽ được quy định tương đương với giá đất sản xuất phi nông nghiệp tại cùng khu vực; giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng sẽ tương đương với giá đất rừng sản xuất; giá đất chăn nuôi tập trung sẽ xác định dựa trên giá đất nuôi trồng thủy sản, và các loại đất nông nghiệp khác sẽ được quy định tương đương với giá đất trồng cây hằng năm.