Không được bồi thường khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

03/12/2024 - 10:47
|

Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất vi phạm pháp luật có khả năng bị thu hồi đất. Các trường hợp thu hồi đất vi phạm pháp luật được nêu rõ tại Điều 81 trong Luật Đất đai 2024 như sau:

Không được bồi thường khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai - ảnh 1

1. Sử dụng đất không đúng mục đích mà Nhà nước đã chỉ định, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

2. Người sử dụng đất gây hại cho đất và đã bị xử phạt vi phạm mà tiếp tục tái phạm.

3. Đất được giao hoặc cho thuê không đúng đối tượng hoặc nằm ngoài thẩm quyền.

4. Đất do nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho từ người được giao đất hoặc cho thuê nhưng không được phép chuyển nhượng theo luật định.

Trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đã được nêu tại Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Cụ thể, nếu người sử dụng đất không nộp hoặc nộp không đầy đủ các khoản như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế nhưng không tuân thủ, cơ quan thuế sẽ có văn bản đề nghị thu hồi đất.

5. Đất do Nhà nước quản lý nhưng bị lấn chiếm hoặc chiếm dụng.

6. Người sử dụng đất không thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

7. Đất trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong 12 tháng liên tiếp; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 18 tháng liên tiếp; đất trồng rừng không được sử dụng trong 24 tháng liên tiếp và đã bị xử phạt hành chính mà vẫn không đưa vào sử dụng theo mốc thời gian quy định.

8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng để thực hiện dự án đầu tư nhưng không sử dụng trong 12 tháng kể từ khi nhận bàn giao, hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với kế hoạch. Chủ đầu tư có thể được gia hạn không quá 24 tháng nhưng sẽ phải nộp thêm tiền sử dụng đất tương ứng, nếu hết thời gian gia hạn mà vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường các tài sản liên quan.

Không được bồi thường khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai - ảnh 2

9. Những trường hợp tại khoản 6, 7 và 8 không áp dụng nếu có nguyên nhân bất khả kháng.

Luật sư Trần Xuân Tiền - Trưởng Văn phòng Luật sư Đồng đội cho biết: "Bất khả kháng được hiểu là sự kiện xảy ra ngoài khả năng kiểm soát, không thể lường trước hoặc khắc phục dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết."

Căn cứ Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, các sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm:

1. Thiên tai, thảm họa môi trường;

2. Hỏa hoạn, dịch bệnh;

3. Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

4. Các trường hợp khác theo quy định pháp luật về khẩn cấp;

5. Trường hợp cơ quan nhà nước áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà sau đó người sử dụng đất vẫn được sử dụng.

6. Quyết định hành chính, hành vi hành chính từ cơ quan nhà nước gây cản trở đối với người sử dụng đất không phải do lỗi của họ;

7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi có sự đề xuất từ UBND cấp tỉnh hoặc Bộ trưởng quản lý ngành.

Luật pháp đã nêu rõ các trường hợp được xem là bất khả kháng. Nếu người sử dụng đất gặp một trong những tình huống này, họ sẽ không bị áp dụng quy định về thu hồi đất. Mục đích của các quy định này là để linh hoạt xử lý trong các tình huống đặc biệt và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất trong hoàn cảnh không thể kiểm soát - Luật sư Trần Xuân Tiền nhấn mạnh.

Theo quy tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ nhận được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng tương tự hoặc bằng tiền theo giá đất thị trường. Tuy nhiên, theo Điều 101 khoản 3 Luật Đất đai 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật sẽ không được bồi thường về đất.