Cách nhận biết một dự án đất nền không đủ điều kiện pháp lý
Đất nền là một trong những kênh đầu tư phổ biến, được nhiều nhà đầu tư lựa chọn; tuy nhiên, lĩnh vực bất động sản này chứa đựng nhiều nguy cơ pháp lý cần được lưu ý.
Hiện nay, định nghĩa cụ thể về đất nền chưa được quy định rõ ràng. Tuy nhiên, từ thực tiễn, đất nền có thể được hiểu là lô đất chưa qua bất kỳ sự can thiệp nào như lấp hay san nền.
Các loại đất nền phổ biến hiện nay bao gồm: đất nền dự án (các lô đất trong khu vực được quy hoạch bởi chủ đầu tư), đất nền thổ cư (đất ở không thuộc nhóm nông nghiệp) và đất nền liền kề.

Để nhận biết đất nền không đảm bảo hợp pháp, một trong những dấu hiệu quan trọng là hồ sơ pháp lý của dự án không đầy đủ. Một dự án đất nền có hồ sơ hoàn chỉnh thường cần các giấy tờ như: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của chủ đầu tư, văn bản xác nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan có thẩm quyền, quy hoạch chi tiết 1/500 với dự án trên 5 ha hoặc quy hoạch mặt bằng 1/500 cho dự án nhỏ hơn 5 ha, công văn chấp thuận đầu tư và giấy phép xây dựng từ các cơ quan nhà الدولة có thẩm quyền.
Hơn nữa, việc chưa hoàn thành kết cấu hạ tầng cũng là một dấu hiệu quan trọng. Theo khoản 2 điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, chủ đầu tư chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn tất xây dựng hạ tầng. Do đó, người mua cần yêu cầu xác minh tình trạng hạ tầng của dự án trước khi giao dịch.
Đồng thời, việc chủ đầu tư chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính cũng là yếu tố cần lưu ý. Khách hàng có thể tự tìm hiểu hoặc yêu cầu chủ đầu tư cung cấp bằng chứng về việc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính như tiền thuê đất hay các loại thuế phí liên quan. Nếu chủ đầu tư vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ này, dự án sẽ không đủ điều kiện chuyển nhượng.
Cuối cùng, theo quy định của Luật Đất đai 2013, để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng cần chứng minh rằng mảnh đất không có tranh chấp. Vì vậy, khi có ý định đầu tư vào đất nền, việc xác minh tình trạng tranh chấp và quy hoạch của đất là vô cùng cần thiết, thông qua thông tin từ các cơ quan có thẩm quyền.