Ba loại tàu khách tốc độ cao Bắc Nam
Theo dự án xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, tuyến đường này sẽ được khởi công mới với cấu hình đường đôi, khổ 1.435 mm. Tốc độ thiết kế lên tới 350 km/h, trong khi tốc độ khai thác tối đa cho các đoàn tàu đường dài đạt 320 km/h và các chuyến tàu ngắn sẽ có tốc độ từ 250-280 km/h. Tàu chở hàng cũng có tốc độ từ 120-160 km/h với tải trọng đạt 22,5 tấn/trục.
Đường sắt tốc độ cao sẽ ưu tiên cho việc vận chuyển hành khách, nhưng vẫn có khả năng vận chuyển hàng hóa vào những khung giờ không ảnh hưởng. Đường sắt hiện tại Bắc - Nam sẽ được nâng cấp để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa và container.
Tuyến đường sắt tốc độ cao này sẽ đi qua 20 tỉnh, thành và mỗi tỉnh sẽ có ít nhất một nhà ga dành cho hành khách. Khoảng cách trung bình giữa các nhà ga xấp xỉ 67 km, trong đó đoạn ngắn nhất nằm giữa Hà Nam - Nam Định - Ninh Bình với khoảng cách nhỏ hơn 45 km. Với khoảng cách ga như vậy, thời gian biểu cho các chuyến tàu cao tốc sẽ được điều chỉnh để đảm bảo đủ khoảng cách cho quá trình tăng tốc và giảm tốc.
Theo đề xuất từ đơn vị tư vấn, tàu khách sẽ hoạt động từ 6h đến 24h hàng ngày. Trong giai đoạn đầu, tàu khách sẽ sử dụng loại tàu 8 toa với công nghệ động lực phân tán, cho phép chở khoảng 610 người. Ở giai đoạn 2, tàu sẽ được mở rộng với 16 toa và sức chở lên đến 1.220 người.
Đơn vị vận hành sẽ đưa vào sử dụng hai loại tàu chạy xuyên suốt Bắc - Nam. Tàu khách nhanh (loại 1) sẽ hoạt động với tốc độ tối đa 320 km/h và dừng tại các ga chính như Hà Nội, Vinh, Đà Nẵng, Nha Trang, Long Thành và Thủ Thiêm. Thời gian chạy toàn tuyến cho tàu nhanh sẽ là 5 giờ 20 phút, với thời gian cụ thể cho các đoạn như Hà Nội - Nghệ An là 56 phút và Nha Trang - TP HCM là 71 phút.
Tàu khách thường bao gồm 2A và 2B cũng chạy với tốc độ tối đa 320 km/h, dừng đỗ tại các ga xen kẽ. Thời gian cho cả tuyến sẽ là 6 giờ 50 phút, với mỗi ga dừng lại khoảng 2 phút.
Ngoài các tàu Bắc - Nam đã nêu, tuyến đường cũng sẽ có tàu hoạt động trên các khu đoạn như Hà Nội - Vinh, Hà Nội - Đà Nẵng, TP HCM - Nha Trang và TP HCM - Đà Nẵng. Thời gian chạy tàu cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng khu đoạn khai thác.
Tàu hàng sẽ chỉ được hoạt động khi có nhu cầu vận chuyển hàng hóa vượt quá khả năng của đường sắt Bắc - Nam hiện tại. Tốc độ khai thác tối đa của tàu hàng đạt từ 120-160 km/h và sẽ hoạt động ngoài khung giờ cao điểm của tàu khách, từ 0h đến 6h sáng, để không ảnh hưởng đến việc bảo trì đường ray và các thiết bị.
Trong giai đoạn đầu, sẽ có 2 đôi tàu nhanh và 2 đôi tàu thường hoạt động Bắc - Nam; mỗi khu đoạn sẽ có 2 đôi tàu hàng phục vụ cho nội địa. Ở giai đoạn sau, số đôi tàu khu đoạn sẽ được nâng lên 5 đôi mỗi ngày đêm, và việc sử dụng tàu 8 toa hay 16 toa sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế.
Theo tính toán của đơn vị tư vấn, đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam có khả năng tiếp nhận khoảng 133,5 triệu hành khách mỗi năm cho các chuyến tàu suốt Bắc - Nam, và khoảng 106,8 triệu hành khách mỗi năm cho các chuyến tàu khu đoạn.
Để phù hợp với khả năng tài chính của hành khách và thu hút người sử dụng, giá vé cho dịch vụ đường sắt cao tốc sẽ được chia thành ba hạng mức. Dự kiến, giá vé hạng nhất là 0,187 USD/km (đối với khoang VIP, dừng ít ga); giá vé hạng 2 là 0,078 USD/km; và giá vé hạng 3 là 0,047 USD/km.
Cụ thể, cho hành trình Hà Nội - TP HCM, giá vé hạng nhất có thể lên tới 7,34 triệu đồng; vé hạng 2 là 3,05 triệu đồng; và vé hạng 3 là 1,83 triệu đồng. So với giá vé của đường sắt Thống Nhất từ 0,9 triệu đồng (ghế ngồi) đến 1,5 triệu đồng (giường nằm) và giá vé xe khách là 1,1 triệu đồng, giá vé này không chênh lệch nhiều với các nước có điều kiện tương tự như Việt Nam hoặc với các tuyến đường sắt dài.
Theo báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam sẽ dài khoảng 1.541 km, trong đó khoảng 60% là cầu, 10% là đường hầm và 30% là mặt đất có rào chắn. Trên toàn tuyến sẽ có 23 ga hành khách, 5 ga tàu hàng, 5 depot dành cho tàu khách, 4 depot cho tàu hàng, 45 cơ sở bảo trì hạ tầng cùng với khoảng 8,5 km đường nối với ga hàng hóa để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa khi cần thiết.