Mức phạt mới về đất đai chính thức có hiệu lực từ năm 2020

03/02/2020 - 10:26
|

Chính thức từ ngày 5/1/2020, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bắt đầu có hiệu lực.

Theo đó, sẽ có 5 mức phạt mới được áp dụng cho các vi phạm đất đai,  chúng tôi đã tập hợp trong bài viết dưới đây.

Từ năm 2020,  chính là thời điểm có hàng loạt các chính sách pháp luật sẽ chính thức bắt đầu có hiệu lực, tác động ít nhiều đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội. Trong đó, riêng về lĩnh vực đất đai sẽ có 5 mức phạt mới sẽ được áp dụng.

Lấn, chiếm đất đai có thể bị phạt đến 1 tỷ đồng

So với quy định hiện hành thời điểm trước, mức phạt mới này không chỉ tăng kỷ lục mà còn nêu rõ và chi tiết các trường hợp, mức độ lấn chiếm đất đai cùng với khung xử phạt hành chính tương ứng.

Theo đó, riêng tại khu vực nông thôn: (Qua bảng tóm tắt dưới đây)

Mức phạt đất đai có hiệu lực từ năm 2020

Tại khu vực thành thị:

Hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sẽ phải chịu mức xử phạt cao gấp 2 lần mức xử phạt với loại đất tương ứng so với khu vực nông thôn.  Tuy nhiên, mức phạt tối đa sẽ không vượt 500 triệu đồng với cá nhân và không quá 01 tỷ đồng với tổ chức có hành vi vi phạm trên.

Tăng gấp 10 lần mức phạt khi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác

Theo đó, khi chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm hoặc đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) người vi phạm sẽ bị xử phạt từ 2-50 triệu đồng,  mức phạt sẽ phụ thuộc vào diện tích đất chuyển có mục đích trái phép.

Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản hay đất làm muối sẽ bị phạt tiền từ 3-70 triệu đồng và tùy thuộc vào diện tích đất chuyển có mục đích trái phép.

Đặc biệt, mức phạt có thể tăng lên đến 500 triệu đồng với cá nhân và 1 tỷ đồng với tổ chức nếu tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở. Ngoài bị xử phạt hành chính, cá nhân hoặc tổ chức đó phải có trách nhiệm khôi phục lại tình trạng ban đầu của mảnh đất trước khi vi phạm.

Mua bán đất không có sổ đỏ bị phạt đến 20 triệu đồng

Theo khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 91/2019, trong trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định bị phạt tiền như sau:

Thời gian không sang tên sổ đỏ trong vòng 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn, cá nhân sẽ chính thức bị phạt tiền từ 1-3 triệu đồng đối với nông thôn, gấp 2 lần nếu ở thành thị.

Thời gian không sang tên sổ đỏ quá thời hạn quá 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn, cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 2-5 triệu đồng ở nông thôn, gấp 2 lần nếu ở thành thị.

Tất cả những mức phạt trên sẽ gấp đôi nếu đối tượng vi phạm là một tổ chức thay vì cá nhân. Mức phạt tối đa có thể lên đến 20 triệu đối với tổ chức mua bán đất đai không có sổ đỏ tại đô thị.

Không sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng

Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra biến động (thường sẽ là ngày hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có hiệu lực).

Việc không sang tên hoặc chậm sang tên sổ đỏ người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, được quy định cụ thể trong Nghị định số 91/2019/NĐ-CP như sau:

Tại khu vực nông thôn: Trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 triệu đồng. Còn quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn bị phạt tiền từ 2 đến 5 triệu đồng.

Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt trường hợp này sẽ cao gấp 2 lần mức phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo các quy định với khu vực nông thôn.

Mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, nếu đối tượng vi phạm là tổ chức thì mức phạt trên sẽ tăng gấp 2 lần so với cá nhân (mức phạt tối đa là 20 triệu đồng).

Quy định mới về hành vi bỏ hoang đất

Một trong những điểm mới đáng chú ý nhất của Nghị định 91/2019/NĐ-CP là bỏ hoang đất sẽ chính thức bị phạt tiền. Bỏ hoang đất là  hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục và đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục.

Cụ thể, mức phạt cho cá nhân khi có hành vi bỏ hoang đất sẽ được tóm tắt qua bẳng như sau:

Quy định mới bỏ đất hoang

Mức phạt tiền sẽ gấp 2 lần mức phạt tiền với tổ chức còn đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm (mức phạt tối đa là 20 triệu đồng - theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

Lưu ý, nếu bạn bỏ hoang đất quá thời hạn cho phép sẽ không bị xử phạt hành chính khi có 3 nguyên nhân bất khả kháng sau đây: Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa từ môi trường; do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh.

Nếu nằm ngoài 3 trường hợp này, người sử dụng đất phải thật chú ý đến thời gian không sử dụng đất liên tục của mình, nhất là đối với các hộ gia đình, cá nhân đi làm tại khu vực xa địa phương tại các khu công nghiệp, thành phố; trường hợp không thể canh tác nên cho người khác thuê, cho thuê lại hoặc cho người khác làm để tránh bỏ hoang đất.